/ Bài học / Ngữ pháp thông dụng

Cách nhớ der die das trong tiếng Đức dễ bất ngờ

Tiếng Đức được đánh giá là một trong những ngôn ngữ khó học trên thế giới. Mạo từ hay còn gọi là giống trong tiếng Đức rất dễ gây nhầm lẫn. Nếu trong tiếng Anh mạo từ “the” được dùng một cách hiển nhiên và rất dễ hiểu, tiếng Đức ngược lại. Muốn dùng “der”, “die” hay “das” phải dựa vào nghĩa của danh từ xem chúng thuộc giới tính gì.

24 tháng 02, 2020

Trước khi học cách nhớ der die das trong tiếng Đức, chúng ta hãy cùng ôn lại danh từ là gì và sự khác biệt danh từ tiếng Anh và tiếng Đức

Vì sao phải học cách nhớ der die das ?


Đầu tiên, danh từ là những từ chỉ tên sự vật, địa điểm, ý tưởng, quá trình hoặc sinh vật sống trong tiếng Đức, chúng luôn được viết bằng chữ in hoa. Giống như trong tiếng Anh, các danh từ tiếng Đức thường có mạo từ xác định (the) hoặc không xác định (a / an) hoặc một định thức khác (ví dụ: some / any) đứng trước, kèm theo đó là một hoặc nhiều tính từ. Kết hợp cả 3 thành phần với nhau chúng ta sẽ có được cái gọi là cụm danh từ.

 

Cách nhớ der die das trong tiếng Đức
Danh từ là những từ chỉ tên sự vật, địa điểm, ý tưởng, quá trình hoặc sinh vật sống trong tiếng Đức

 

Cụm danh từ trong tiếng Đức: der lustige Lehrer 
 

Cụng danh từ trong tiếng Anh: the funny teacher
 

> > Xem thêm: https://hoctiengduc.com.vn/
 

Danh từ tiếng Đức có thể là nam tính, nữ tính hoặc trung tính và giới tính này ảnh hưởng đến hình thức của các mạo từ (và tính từ) mà chúng ta sử dụng. Ví dụ để hiểu rõ hơn về các giống tiếng Đức:
 

  • Feminine  - giống cái: die Frau (phụ nữ)
     
  • Masculine - giống đực: der Mann (đàn ông)
     
  • Neuter - giống trung: das Kind (đứa trẻ)


Người học tiếng Đức (và nhiều người nói tiếng Đức bản địa) thường cho rằng không có vần điệu hoặc lý do đằng sau việc sử dụng mạo từ của họ, và cách kết hợp mạo từ với giới tính của danh từ chỉ đơn giản là phải học thuộc lòng. Điều này chỉ đúng một phần, khi bạn cố gắng liệt kê ra thật nhiều danh từ và mạo từ đi kèm bạn sẽ thấy có nhóm danh từ có đuôi giống nhau sẽ cùng giống với nhau. Ví dụ, bất kỳ danh từ kết thúc bằng -ung, -schaft, -keit hoặc -heit sẽ luôn luôn là giống cái như Dankbarkeit (Lòng biết ơn), Wichtigkeit (Tầm quan trọng), Freundschaft (Tình bạn), Bedeutung (Ý nghĩa), Entscheidung (Quyết định), vì vậy nó sẽ đi cùng với mạo từ die. Trên thực tế, chỉ cần quan sát bạn sẽ thấy được bao quát các loại danh từ. Bạn thậm chí không cần biết ý nghĩa của từ vẫn có thể biết được giống của nó! Hãy xem một vài quy tắc nữa cho der, die và das. Thư giản và ghi nhớ cách nhớ giống tiếng Đức dưới đây.

 

Cách nhớ der die das
Cách nhớ der die das trong tiếng Đức

Cách nhớ der die das trong tiếng Đức hay nhất


Mặc dù có những danh từ ngoại lệ không theo bất cứ quy tắc nào nhưng đó là số ít, nhìn chung danh từ tiếng Đức vẫn tuân theo quy luật sau:
 

Masculine - giống đực
 

Nếu một từ kết thúc bằng -or, -ling, -smus hoặc -ig, thì nó luôn được chia vào nhóm giống đực, dùng der, như các từ der Motor (xe motor), der Feigling (hèn nhát), der Journalismus (báo chí) và der Honig (mật ong ), ….
 

Phần lớn các danh từ số ít kết thúc bằng -er là nam tính, ví dụ der Sommer (mùa hè), der Lehrer (giáo viên [nam]), der Angeber (show-off), der Besitzer (chủ nhân [nam]), der Amerikaner (người [nam] người Mỹ) hoặc der Bestatter (người đảm nhận [nam]).
 

Feminine  - giống cái


Nếu một từ kết thúc bằng -ung, -keit, -schaft, hètät, -ik, -tion, -heit hoặc -ei, thì khả năng cao chúng là giống cái, bắt đầu bằng die. Ví dụ, die Ahnung (ý tưởng), die Möglichkeit (khả năng), die Wissenschaft (khoa học), die Qualität (chất lượng), die Semantik (ngữ nghĩa), die Situation (tình huống), die Dunkelheit (bóng tối) và die Bäckerei (bóng tối), …
 

Phần lớn các danh từ kết thúc bằng -e là giống cái trong các giống tiếng Đức, ví dụ die Lampe (đèn), die Rede (bài phát biểu) và die Bühne (sân khấu).

 

Những cách nhớ der die das trong tiếng Đức
Các giống trong tiếng Đức


Die luôn được sử dụng khi nói ở số nhiều (trừ trường hợp Dativ mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần sau). Điều này đôi khi có thể là cứu cánh cho bạn khi không biết chúng thuộc giống nào.
 

Neuter - giống trung
 

Nếu một từ kết thúc bằng -chen, -ma, -um, -ment, -lein hoặc -tum, thì nó là giống trung tính das, ví dụ như các từ das Wurstchen (xúc xích), das Schema (lược đồ), das Christentum (Kitô giáo ), das Medikament (y học), das Fräulein (lady) và das Eigentum (tài sản).
 

Ngoài ra, nó rất phổ biến các danh từ chỉ công nghệ, cơ học và khoa học dùng mạo từ das trong tiếng Đức.
 

Ngoài ra sẽ có những danh từ nằm ngoài quy tắc trên, bạn có thể phân biệt giống bằng cách khác hoặc đơn giản là cố gắng học thuộc lòng chúng.
 

Akkusativ : thay thế bằng den
 

Trong trường hợp này, mọi thứ trở nên phức tạp hơn trong cách nhớ cách nhớ die der das. Trường hợp này xuất hiện khi danh từ của bạn ở thế bị động, tức là bị đối tượng khác thực hiện hành động nào đó nhắm vào. Trong trường hợp này, mạo từ der đổi thành den và các phần còn lại giữ nguyên.
 

 > > Xem thêm: Cấu trúc câu trong tiếng Đức cơ bản nhất 
 

Rõ ràng, người đàn ông có thể là giống đực, der Mann, và người phụ nữ sẽ là giống cái, die Frau. Và bởi vì người phụ nữ đang làm gì đó với người đàn ông ( ở đây là đánh anh ta), nó biến thành trường hợp Akkusativ, vì vậy der Mann trở thành den Mann. Do đó, câu trở thành:
 

Die Frau schlug den Mann.

 

 Học cách nhớ der die das trong tiếng Đức đúng nhất
Mạo từ der đổi thành den và các phần còn lại giữ nguyên trong tình huống Akkusativ
 

 Trường hợp Dativ: thay thế bằng dem
 

Trường hợp Dativ xuất hiện khi nói về chuyển động, thời gian trôi qua và mối quan hệ giữa các đối tượng tĩnh (không di chuyển).  Khi đó Der trở thành dem, die trở thành der, das trở thành dem và die số nhiều trở thành den.
 

Ví dụ khi nói “Những quả cam nằm dưới ghế sofa”. Vì nhiều hơn một quả cam, nên đó là số nhiều, die Orangen. Trong trường hợp Dativ, das Sofa trở thành dem Sofa. Do đó, câu trở thành:
 

Die Orangen sind unter dem Sofa.
 

Vẫn còn một vài quy tắc cần biết để có thể nắm được hoàn chỉnh cách học tiếng Đức hiệu quả, chúng tôi sẽ liệt kê ra  trong bài viết sau. Tất nhiên có thể tóm tắt tất cả trong một bài viết nhưng nó sẽ rất dài hoặc chúng tôi phải tóm tắt lại, như vậy các bạn sẽ khó hiểu và khó nhớ hơn. Hãy học chậm mà chắc các bạn nhé!
 

Tags: cách sử dụng giống trong tiếng đức, các loại từ trong tiếng đức, bài tập der die das, mẹo nhớ giống tiếng đức, từ điển tra giống tiếng đức, der die das dictionary, der die das online, giống của các nước trong tiếng đức